Bệnh khô mắt là bệnh diễn tiến âm ỉ kéo dài, khó chẩn đoán chính xác nếu bác sĩ không chịu tìm hiểu kỹ, gây khó chịu cho bệnh nhân đồng thời nếu không chữa trị đúng cách thì có thể dẫn tới biến chứng nguy hiểm cho người mắc phải.

dinhduonghoc.com - Bệnh khô mắt là gì?

Khô mắt là tình trạng tổn thương của lớp phim nước mắt do sự giảm tiết nước mắt hoặc tăng sự bốc hơi (có bệnh nhân nước mắt chảy ròng ròng nhưng vẫn bị khô mắt do bị bốc hơi quá nhiều), gây tổn hại bề mặt nhãn cầu và tạo ra một số dấu hiệu khó chịu.

Khoảng 95% nước mắt được tiết ra từ tuyến lệ chính nằm ở phần ngoài của mi trên, 5% còn lại được tiết ra bởi tuyến phụ nằm dưới giác mạc. Phim nước mắt có tác dụng làm ẩm bề mặt giác mạc, kết mạc, bôi trơn mi mắt, cung cấp dinh dưỡng và dưỡng khí cho tế bào biểu mô đồng thời có vai trò miễn dịch giúp ức chế sự phát triển của vi trùng.

Chúng ta có thể thấy trẻ sơ sinh trong thời gian một tháng đầu khóc không có nước mắt, bởi thể mắt chúng không tự miễn dịch. Phim nước mắt còn có vai trò quang học giúp bề mặt giác mạc trơn láng, đẩy đi những chất lạ như bụi cát, dị vật... bám vào mắt bằng cách tiết ra nước mắt. 
Việc chớp mắt (nháy mắt) bình thường, mỗi người nháy mắt 15 lần/phút, thời gian giữa 2 lần nháy là 2,8 giây (ở nam) và 4 giây (ở nữ), với cơ chế nháy máy này giúp đưa nước mắt phủ đều lên nhãn cầu không bị khô mắt.

Khô mắt có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi thành phần trong xã hội nhưng đối tượng có nguy cơ cao là nhân viên văn phòng (do sử dụng thường xuyên máy vi tính) và người già, phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh. Theo thống kê của các chuyên gia nhận thấy thì lứa tuổi từ 30-60 chiếm 11%, người già trên 65 tuổi chiếm 15%, tỉ lệ còn lại rơi vào phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh, người đeo kính sát tròng, người có bệnh tự miễn, người đã mổ Lasik do cận thị.

Có rất nhiều nguyên nhân gây khô mắt như tuổi tác, môi trường bị ô nhiễm (khói thuốc lá, máy lạnh, gió...), giảm chớp mắt do mắt bị tổn thương, sử dụng máy tính nhiều, các nguyên nhân như do bệnh lý khác mang tới như: viêm toàn thân (bệnh thấp khớp, bệnh Lupus...), tiểu đường, bướu giáp, thay đổi tình trạng nội tiết tố trong cơ thể (uống thuốc ngừa thai, có thai, mãn kinh...), dùng thuốc chữa bệnh của các bệnh khác. v.v...

Dấu hiệu khi bệnh khô mắt thường gặp là khó chịu, cảm giác khô, rát bỏng, người bệnh như thấy có dị vật, hạt sạn trong mắt, nhìn khi mờ khi tỏ, ngứa, sợ ánh sáng, đỏ mắt, tăng tiết nhầy, chảy nước mắt. Những triệu chứng này đôi khi rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý khác như viêm kết mạc (đỏ, đổ ghèn) hay viêm giác mạc (đỏ, sợ ánh sáng) nhưng 2 bệnh này cấp tính, lây lan nhanh, nhức nhối và cũng nhanh hết hơn khô mắt.

 

Nguyên nhân gây khô mắt

Những yếu tố nào ảnh hưởng gây ra khô mắt?

Những yếu tố thường gặp nhất gồm:

- Tuổi cao có thể làm giảm lượng nước mắt sinh ra

- Chớp mắt không thường xuyên- Bệnh thấp khớp hoặc những rối loạn nội khoa như bệnh tiểu đường, bệnh liên quan đến tuyến giáp

- Bệnh về da

- Thay đổi hormone, ví dụ như thời kỳ mãn kinh

- Rối loạn dây thần kinh như sau khi bị đột quỵ gây hở mi

- Có thuốc như thuốc ngừa thai, thuốc ngủ, thuốc chẹn beta, thuốc chống dị ứng

- Suy dinh dưỡng

- Ảnh hưởng khí hậu như thời tiết khô trong môi trường nóng, chạy máy lạnh

- Ô nhiễm môi trường như Ozon, bụi, các loại dung môi bay hơi

- Làm việc trước màn hình máy tính

 

Phòng tránh chứng khô mắt

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới khô mắt, vì vậy tùy theo công việc cũng như điều kiện có thể gây ra, sau đây là một số biện pháp phòng tránh đối với một số hội chứng khô mắt thường gặp:

Hội chứng khô mắt ở nhân viên văn phòng

Do làm việc trong môi trường máy lạnh (khô) và làm việc với vi tính liên tục (giảm tần số chớp mắt, tăng bốc hơi của phim nước mắt), vì thế đối tượng này nên uống nhiều nước, chú ý vị trí ngồi, đừng ngồi ngay luồng gió bay ra của máy lạnh và quạt gió, cần thời gian nghỉ giải lao, nên nhắm mắt vài giây trong mỗi 30 phút (để nước mắt tráng đều qua giác mạc), khi có điều kiện thuận tiện nên nhắm mắt lại! Nên bố trí đèn, màn hình máy vi tính ở vị trí thích hợp.

Ở hai trường hợp này: một do tổn thương trong lúc phẫu thuật, một do thay đổi thành phần và tăng sự bốc hơi của phim nước mắt, giảm số lần chớp mắt nên cách phòng ngừa tốt nhất là sử dụng kính đúng cách và dùng nước mắt nhân tạo trong thời gian dài (6 tháng đối với Lasik và thường xuyên với kính sát tròng).

Hội chứng khô mắt và viêm kết mạc dị ứng:

Viêm kết mạc dị ứng thường kèm theo khô mắt do rối loạn quá trình tiết nước mắt và tác dụng phụ của thuốc vì thế nên điều trị phối hợp với nước mắt nhân tạo.

 

Khắc phục chứng khô mắt

Nghỉ giải lao liên tục trong suốt thời gian làm việc chính là cách đơn giản bảo vệ sức khỏe cho đôi mắt. Khô mắt là một trong những chứng bệnh rất phổ biến của mắt, đặc biệt là ở những người tiếp xúc nhiều với máy tính. Do yêu cầu công việc, bạn không thể rời xa chiếc máy tính. Vậy phải làm sao để hạn chế được tối đa những tổn thương cho mắt?

1. Chớp mắt

Bạn hãy thường xuyên chớp mắt khi làm việc với máy tính.

Cường độ làm việc quá lớn trên máy tính, sẽ khiến mắt bạn không chỉ bị khô, mà còn phải điều tiết nhiều, gây nên cảm giác mệt mỏi cho mắt.

Chớp mắt là thói quen tốt, đem lại hiệu quả cao khắc phục chứng khô mắt

2. Con số 10 quan trọng

Cứ 10 phút, bạn nên ngưng làm việc trên máy tính.

Hãy nhìn xa với khoảng cách 10m, để giúp mắt thư giãn.

3. Thời gian nghỉ ngơi

Trong giờ nghỉ, bạn nên đi dạo.

Trong khi đi dạo bạn hãy quan sát các sự vật xung quanh (có trong tự nhiên), không nên xem phim, hay chơi game trong thời gian này.

4. Đặt máy tính ở vị trí khoa học

Vị trí đặt máy tính có ảnh hưởng phần lớn tới mắt của bạn.

Chính vì thế, phải lựa chọn vị trí khoa học và hợp lý để đặt máy.

Theo các bác sĩ chuyên khoa mắt, đặt máy tính ở chỗ quá nhiều ánh sáng (ánh sáng chói) đều không tốt cho mắt.

Trái lại, nên chọn vị trí hơi tối một chút, ánh sáng chiếu vào vừa phải ( không sáng chói nhưng cũng không tối đen), như vậy bạn sẽ dễ quan sát và mắt không phải điều tiết nhiều.

5. Khoảng cách hợp lý

Khoảng cách từ màn hình tới mắt, không quá xa, khiến bạn phải “căng” mắt ra để nhìn.

Khoảng cách thích hợp là từ 16 - 24cm, điều này còn phụ thuộc vào thị lực và kích cỡ của màn hình.

6. Hạn chế sử dụng máy tính

Chỉ sử dụng máy tính khi cần thiết, ngoài ra bạn không nên chơi game, coi phim qua máy tính.

Hãy học cách đánh máy tính cũng như những thao tác trên máy tính thành thạo, để hạn chế thời gian mắt phải tiếp xúc với máy tính.