Van tim - Bệnh van tim
Các nội dung được đề cập đến trong bài:
1. Vai trò của van tim
2. Định nghĩa bệnh van tim
3. Nguyên nhân gây ra bệnh van tim
4. Dấu hiệu nhận biết bệnh van tim
5. Chẩn đoán bệnh van tim như thế nào?
6. Chữa trị bệnh van tim
7. Cuộc sống khi bị bệnh van tim – bảo vệ van khỏi bị tổn hại
Vai trò của van 2 lá, 3 lá, van động mạch phổi và van động mạch chủ
Trước khi đi ra khỏi tim, máu được vận chuyển từ buồng tim ở phía trên (gọi là tâm nhĩ), xuống buồng tim phía dưới (gọi là tâm thất), rồi sau đó được bơm ra hệ thống động mạch. Mặc dù hoạt động bơm máu của tim diễn ra rất mạnh mẽ, nhưng máu lưu thông trong tim lại theo một trật tự nhất định, đó là nhờ hệ thống van trong tim, gồm có 4 van:
Vị trí của van 2 lá, 3 lá, van động mạch phổi và van động mạch chủ
- Van hai lá (2 lá), van ba lá (3 lá): nằm giữa tâm nhĩ (buồng tim phía trên) và tâm thất (buồng tim phía dưới). Van hai lá nằm ở phía bên trái, van ba lá nằm ở phía bên phải.
- Van động mạch phổi, van động mạch chủ: nằm giữa tâm thất và các mạch máu lớn từ tim đi lên phổi và đi vào động mạch chủ. Van động mạch chủ nằm ở bên trái, van động mạch phổi nằm ở bên phải.
Van tim được xem như các cánh cửa, mở và đóng cùng với từng nhịp đập của tim, giúp điều hướng dòng chảy của máu ra, vào tim theo nguyên tắc một chiều:
- Khi máu được bơm từ buồng tim phía trên xuống buồng tim phía dưới thì van 2 lá và van 3 lá mở còn van động mạch phổi và van động mạch chủ đóng lại.
- Khi máu được bơm từ hai buồng tim phía dưới lên phổi đi ra hệ thống tuần hoàn: Van động mạch phổi và van động mạch chủ mở; van 2 lá và van 3 lá đóng lại để máu không chảy ngược về tim.
Hoạt động của van 2 lá và van 3 lá
Bệnh van tim là gì?
Bệnh van tim diễn ra khi một hoặc nhiều van tim không thực hiện tốt chức năng đóng mở mỗi khi có dòng máu đi qua. Có hai dạng thường gặp trong bệnh van tim, đó là bệnh hở van tim và hẹp van tim.
- Hẹp van tim: là khi lá van không còn mềm mại, nó dày lên hoặc dính các mép van, làm hạn chế khả năng mở và cản trở sự lưu thông của máu qua đó. Tim phải bơm mạnh hơn để buộc máu chảy qua chỗ hẹp.
- Hở van tim (còn gọi là suy van): là khi van không thể đóng khít, làm cho môt phần máu bị rò rỉ và chảy ngược trở lại buồng tim đã được bơm máu trước đó. Nguyên nhân hở van thường là do van bị co rút, thoái hóa hoặc giãn vòng van, hoặc dây chằng van quá dài. Khi hở van, tim phải hoạt động nhiều hơn để bù đắp khối lượng máu bị thiếu hụt do chảy ngược.
Một số trường hợp có thể gặp cả hẹp van tim và suy van tim trong một hoặc nhiều van.
Nguyên nhân gây bệnh van tim?
- Van tim khiếm khuyết bẩm sinh. Điều này có nghĩa là van xảy ra lỗi ngay khi còn ở bào thai, thường gặp ở van động mạch chủ. Khuyết tật van tim bẩm sinh thường được chẩn đoán lúc còn bé.
- Bệnh cơ tim (cardiomyopathy): Có thể mắc từ trước khi sinh hoặc là biến chứng của một số bệnh khác trong quá trình phát triển, như sốt do vi rút hoặc viêm nội tâm mạc. Bệnh cơ tim sẽ làm thay đổi cấu trúc tim và gây hở van.
- Nhồi máu cơ tim: nhồi máu cơ tim gây tổn thương dây chằng van 2 lá và gây hở van.
- Tuổi cao: Khi có tuổi, van trở nên kém linh hoạt, dễ bị rách, dễ bị mảng bám canxi tại van (vôi hóa van tim) làm van bị dày lên và xơ cứng làm hạn chế lưu lượng máu đi qua.
- Bệnh thấp khớp: gây ra bởi liên cầu khuẩn thường gặp ở trẻ em có độ tuổi từ năm đến mười lăm tuổi. Tổn thương van tim là do liên cầu khuẩn còn được gọi là bệnh thấp tim, gây viêm cơ tim, một hoặc nhiều van tim có thể bị dính lại với nhau hoặc bị sẹo. Nhưng những triệu chứng của tổn thương van tim có thể chỉ xuất hiện khi trẻ ở tuổi trưởng thành. Việc sử dụng penicillin để điều trị viêm họng có thể ngăn ngừa được bệnh này.
- Một số bệnh khác: bệnh động mạch vành, tăng huyết áp , phình động mạch chủ, hoặc một số thuốc, phương pháp điều trị (bức xạ) có thể gây hẹp, hở van.
- Sa van hai lá: Sa van hai lá xảy ra khi van nằm giữa buồng tim trên và buồng tim dưới bên trái bị đóng lại không đúng cách, nó lồi lên vào trong buồng tim ở phía trên (nhĩ trái).
Sa van hai lá
Hẹp, hở van tim có nguy hiểm không? Nhận biết triệu chứng của bệnh Van tim như thế nào
Phần lớn các van tim đóng khít không hoàn toàn. Khi hở van 3 lá ¼ hay hở van 2 lá ¼, hoặc hở nhẹ van tim động mạch chủ, van động mạch phổi, không gây triệu chứng, được gọi là hở van sinh lý. Bạn có thể không cần chữa trị tại thời điểm đó, nhưng bác sĩ có thể yêu cầu việc khám sức khỏe định kỳ, nếu khi bạn bị hở van hai lá hoặc van động mạch chủ.
Hẹp và hở van 2 lá
Độ hở van hai lá (2 lá) và hở van động mạch chủ được chia thành 4 mức độ:
- Hở van tim 1/4, được coi là mức độ nhẹ, chỉ cần chữa trị khi có dấu hiện mệt mỏi, khó thở.
- Hở van tim 2/4 là mức độ trung bình
- Hở van tim 3/4 là mức độ nặng
- Hở van tim 4/4 là mức rất nặng
Bệnh van tim trở nên nguy hiểm, khi tình trạng hẹp, hở van tim phát triển nặng hơn và gây rối loạn chức năng bơm máu của tim. Hậu quả là rối loạn nhịp tim, suy tim, đột quỵ não, nếu không được chữa trị tốt. Bệnh van tim nặng, có thể gặp một hoặc nhiều các triệu chứng như sau:
- Khó thở: Bạn có thể nhận thấy được điều này khi hoạt động mạnh hay khi nằm ngửa.
- Mệt mỏi, choáng ngất: Bạn có thể bị mệt mỏi ngay cả lúc làm các công việc hàng ngày. Chóng mặt, choáng ngất là những biểu hiện có thể xảy ra khi bệnh nặng lên.
- Đánh trống ngực: Hồi hộp và kèm theo cảm giác lo lắng có thể xảy ra. Khi đó tim bất chợt sẽ đập nhanh hơn bình thường, cũng có khi nó bỏ qua 1 vài nhịp.
- Đau thắt ngực (đau tim) – Thường gặp khi bị hẹp van động mạch chủ, vì tim của bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu từ trái tim để đi nuôi cơ thể.
- Phù mắt cá chân hay bàn chân.
Chẩn đoán bệnh van tim như thế nào?
Bệnh van tim có thể được chẩn đoán dễ dàng qua khám bệnh. Bác sỹ sẽ hỏi về các triệu chứng bạn đang mắc phải và tiền sử gia đình của bạn. Trong một số trường hợp thì bác sỹ có thể tình cờ phát hiện tiếng thổi bất thường khi nghe tim của bạn. Khi đó, bạn sẽ được làm thêm một số xét nghiệm chẩn đoán khác.
- Siêu âm tim Doppler màu và Doppler để tim ra mức độ hẹp, hở van thông qua các thay đổi của dòng máu chảy qua các van tim và áp suất trong buồng tim.
- Siêu âm tim qua thực quản là một loại siêu âm tim sử dụng sóng âm để tạo ra một hình ảnh chuyển động của tim khi đập. Nó cho ta thấy các hoạt động bơm của tim và các chức năng của van tim chính xác hơn so với siêu âm bình thường.
- Chụp X – quang ngực: nhằm loại bỏ các loại bệnh khác có những triệu chứng giống như bệnh tim. Đồng thời nó cũng có thể hiển thị ra sự thay đổi cấu trúc của tim (tim to, dày thất, vôi hóa van, ứ máu trong tim (tim sung huyết).
- Điện tâm đồ (ECG): Giúp đo hoạt động điện của tim, nhằm đánh giá chức năng của tim.
- CT scan hoặc chụp cộng hưởng từ tim (MRI) – Kỹ thuật này cho ta thấy hình ảnh 3 chiều của cơ tim và van tim.
- Chụp mạch (hoặc catheterisation tim) để đánh giá tình trạng của van và giúp các bác sỹ có căn cứ chính xác trước khi quyết định phẫu thuật van.
Điều trị bệnh van tim
Hầu như tất cả các vấn đề về van tim có thể được điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật van tim. Tùy vào nguyên nhân gây hở van, các triệu chứng của bệnh (mệt mỏi, khó thở, đau tức ngực), mức độ ảnh hưởng của van đến hoạt động co bóp của tim, bác sỹ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất cho bạn.
Thuốc điều trị hẹp, hở van tim
Bạn có thể được kê thuốc để làm giảm triệu chứng, giảm gánh nặng cho tim và làm chậm sự phát triển của bệnh. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, bác sỹ sẽ xem xét cho bạn sử dụng một hay nhiều các loại thuốc sau:
- Thuốc lợi tiểu: làm giảm sự tích tụ của các chất lỏng trong phổi, giúp bạn có thể thở dễ dàng hơn. Đồng thời nó cũng giúp giảm phù nề ở bàn chân và mắt cá chân.
- Thuốc ức chế men chuyển ACE: sẽ làm hạ huyết áp và giảm tải cho tim.
- Thuốc chẹn Beta giao cảm: làm cho tim đập chậm hơn, giúp kiểm soát nhịp tim và hạ huyết áp
- Các Digitalis: Giúp ổn định nhịp tim và tăng sức bóp của cơ tim
- Thuốc giãn mạch: làm cho máu lưu thông dễ dàng hơn
- Thuốc chống đông: Ngăn ngừa nguy cơ hình thành cục máu đông, đặc biệt khi bạn đã phẫu thuật van tim hay đã từng thay van bằng vật liệu tổng hợp.
Điều trị bệnh van tim bằng phương pháp can thiệp qua da hoặc phẫu thuật
Phẫu thuật tim mở hoặc can thiệp tim qua da, sẽ được các bác sỹ quyết định dựa trên mức độ tổn thương của van. Phẫu thuật thường được áp dụng đối với các trường hợp van tim cần được thay thế. Can thiệp qua da được áp dụng với các trường hợp van bị lỗi hay bị khuyết tật van tim bẩm sinh.
Van tim trước và sau khi sửa chữa
+ Sửa chữa van tim dễ dàng hơn thay van tim vì tổn thương ít hơn, chi phí điều trị thấp hơn đặc biệt sẽ hạn chế được nguy cơ bị nhiễm trùng sau phẫu thuật. Sửa chữa có thể liên quan đến việc mở rộng một van tim bị thu hẹp bằng cách loại bỏ cặn canxi hoặc củng cố van không đóng đúng cách – được áp dụng trong điều trị hẹp hở van 2 lá, van 3 lá. Sửa chữa cũng được áp dụng khi điều trị các khuyết tật tim bẩm sinh và khuyết tật của van hai lá. Tuy nhiên, không phải tất cả các van đều có thể sửa chữa được.
+ Thay thế van tim: Khi không còn khả năng sửa chữa nữa, các bác sỹ sẽ thay thế chúng bằng van tim cơ học hoặc van tim sinh học.
+ Van cơ học được làm bằng vật liệu tổng hợp, thiết kế để kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, máu có xu hướng dính vào van cơ học và tạo ra các cục máu đông. Nếu bạn có một van cơ học thì bạn sẽ phải sử dụng thuốc chống đông suốt đời.
+ Van sinh học được làm từ mô tim động vật mô tim của người hiến tặng hay sử dụng mô của chính người bệnh. Nếu sử dụng van sinh học thì bạn có thể không cần dùng thuốc làm loãng máu suốt đời. Tuy nhiên, tuổi thọ của nó kém hơn van cơ học nên nó thường được sử dụng cho người lớn tuổi.
Cuộc sống khi bị bệnh van tim – bảo vệ van khỏi bị nguy hại
Khi bạn có bệnh van tim hoặc đã được sửa chữa hoặc thay thế với một chiếc van mới, điều quan trọng nhất là phải giữ mình khỏi các vấn đề tim trong tương lai. Dưới đây là một số lời khuyên để bảo vệ sức khỏe:
- Biết được mức độ và tình trạng hiện tại của van
- Cho bác sĩ điều trị và nha sĩ biết về bệnh van tim của bạn, trong mỗi lần khám hoặc chữa bệnh
- Khi xuất hiện các triệu chứng của nhiễm trùng như viêm họng, sốt, đau nhức mình mẩy thì cần được điều trị để chống nhiễm trùng.
- Vệ sinh răng miệng thường xuyên, cạo vôi răng, chăm sóc tốt cho răng và nướu răng của bạn.
- Sử dụng thuốc kháng sinh trước khi làm các thủ thuật có thể gây chảy máu.
- Thuốc được dùng để kiểm soát các triệu chứng của bệnh và giúp tim của bạn bơm máu hiệu quả hơn. Bạn nên uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
- Tái khám định kỳ theo chỉ dẫn của các bác sỹ.