Đại não hay còn có gọi là “võ não” (cerebral cortex): chiếm phần lớn thể tích của hộp sọ với 85% khối lượng của não. Đại não có cấu tạo chất xám ở phía ngoài và chất trắng bên trong. Bề mặt bên ngoài của đại não với nhiều nếp cuộn gấp cấu tạo nên chất xám.

Đại não dày 2-3mm gồm 6 lớp cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào hình tháp chiếm 40% khối lượng não bộ. Đóng vai trò là trung tâm phản xạ có điều kiện, điều khiển mọi hoạt động cơ bản của các cơ quan vận động và các hoạt động phức tạp như vùng hiểu tiếng nói và chữ viết…,  là trung tâm thần kinh trung ương với các hoạt động thần kinh cấp cao đảm nhiệm chức năng đặc biệt như tư duy, tình cảm…  

Các nhà khoa học đã nghiên cứu và “vẽ bản đồ” đại não bằng cách nhận dạng những vùng có mối liên kết chặt chẽ với các chức năng đã được xác định. Chức năng của đại não được khảo sát theo các vùng não được phân chia. Có 2 cách phân chia vùng não:

– Đại não được chia làm 4 thùy (lobe):

Đại não =  Thuỳ chẩm + Thuỳ đỉnh + Thuỳ trán + Thuỳ thái dương

[Celebrum =  Occipital lobe + Parietal lobe + Frontal lobe +Temporal lobe]          

–  Đại não được chia dọc theo 2 nửa bán cầu não (hemisphere) trái và phải

Để tiến hành nghiên cứu chi tiết các vùng chức năng của vỏ não, người ta phân chia vỏ não theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, cách phân chia vỏ não thành 50 vùng đánh số từ 1 đến 50 của Brodmann là thông dụng hơn cả.cụ thể như sau:

dinhduonghoc.com - dinh duong hoc

Sơ đồ Brodmann

 1. Chức năng đại não theo cách phân chia 4 thùy não

          Dựa theo chức năng, cấu trúc và cách sắp sếp của các tế bào thần kinh (cytoarchitechtonic of neurons), đại não được chia thành 4 vùng chính tổng quát.

1.    Thuỳ trán (frontal lobe): với chức năng “nâng cao” những đặc trưng phức tạp, tinh tế của con người như tính toán, lập kế hoạch, tưởng tượng, giải quyết các vấn đề khó khăn và những tình huống xã hội v.v… Tỷ lệ Thuỳ Trán của con người lớn hơn tỷ lệ Thuỳ Trán của các động vật khác trừ những loài vượn lớn, và được phân làm 2 phần là trán và trước trán.

2.    Thuỳ đỉnh (parietal lobe): xử lý xúc giác và điều khiển sự vận chuyển.

3.    Thuỳ thái dương (temporal lobe): đảm nhiệm việc xử lý thông tin liên quan đến thính giác và ngôn ngữ. Nơi đây được xem như là nơi đặt “từ điển ngữ nghĩa” (semantics) của con người

4.    Thuỳ chẩm (occipital lobe): có chức năng xử lý các thông tin liên quan đến thị giác.

dinhduonghoc.com - dinh duong hoc

  dinhduonghoc.com - dinh duong hoc

Ghi chú:  

Thùy đảo (Insula lobe) nằm sâu dưới lớp vỏ não ở thùy thái dương, có thể cảm nhận được tình trạng nội tại của cơ thể, gồm cả những cảm tính trực giác, là nơi phát đi tình thương và sự đồng cảm.    

          2. Chức năng đại não theo cách phân chia vùng của Brodmann.

Hệ thống các chức năng nơi vỏ não được trình bày chi tiết theo sơ đồ Brodmann như sau:

1/. Chức năng cảm giác:  gồm các giác quan như: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.

Đường dẫn truyền thị giác

dinhduonghoc.com - dinh duong hoc

Vị trí chi phối ngũ quan ở vỏ não

– Vùng thị giác đối với thùy chẩm cho cảm giác về ánh sáng, hình ảnh và màu sắc của vật. Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên. Vùng 17 là vùng thị giác thông thường, vùng này cho chúng ta cảm giác ánh sáng và màu sắc nhưng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Vùng 18, 19 là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Khi vùng này bị tổn thương thì nhìn thấy vật nhưng không biết là vật gì.

– Vùng thính giác ở thùy thái dương là cho cảm giác về âm thanh. Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dương 2 bên.  Vùng 22 là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì. Vùng 41, 42 là vùng thính giác thông thường, cho ta cảm giác tiếng động (âm thanh thô sơ). Tổn thương vùng này gây nên điếc.     hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách xúc giác và cảm giác nhiệt độ.

– Vùng khứu giác thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền não (limpic system).

– Vùng vị giác thuộc vùng 43 của thùy đỉnh.

– Vùng xúc giác thuộc vùng 5, 7, 39, 40 của thùy đỉnh.

dinhduonghoc.com - dinh duong hoc

Đường truyền vận hành 5 giác quan với vỏ não.

2/. Chức năng vận động: do thùy đỉnh phụ trách, hồi trán lên chi phối các vân động theo ý muốn.  Đây là nơi khởi đầu của bó tháp. So với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất.  Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.

Ghi chú:

Vùng cảm giác và vùng vận động của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây:

– Quy luật bắt chéo:  Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.

– Quy luật ưu thế:  Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng…).

– Quy luật lộn ngược:  Vùng vỏ não phía trên chi phối hoạt động và giác quan của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận bên trên.

3/. Chức năng ngôn ngữ: trên đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ. vùng Wercnick nằm ở ranh giới của thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đỉnh có vai trò phân tích giúp hiểu lời nói và chữ viết. Vùng vận động ngôn ngữ nằm ở hồi trán lên của thùy trán.

dinhduonghoc.com - dinh duong hoc

Vùng lời nói: có 2 vùng liên quan đến lời nói:

Vùng Broca thuộc vùng 44, 45 của thùy trán. Vùng này chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi… Khi vùng này tổn thương thì bị chứng câm nhưng vẫn có thể hiểu lời, hiểu chữ. Bệnh nhân nghe và đọc thì hiểu nhưng không thể diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói. Tuy nhiên, họ có thể biểu đạt thông qua chữ viết.

Vùng Wernicke nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Do đó, nó còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ hay vùng hiểu biết… Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ… Khi vùng Wernicke bị tổn thương sẽ gây nên chứng câm kèm thêm không hiểu lời, hiểu chữ…

Vùng lời nói phân bố không đều ở 2 bán cầu. Ở người thuận tay phải (chiếm khoảng 90%), vùng Broca và Wernicke phát triển rất rộng bên bán cầu trái, bán cầu phải không đáng kể và bán cầu trái được gọi là bán cầu ưu thế. Ở người thuận tay trái (chiếm 10%), ưu thế 2 bán cầu đều nhau. Số người ưu thế bán cầu phải rất ít.

4/. Chức năng tư duy: chủ yếu do đại não đảm nhận khả năng tư duy liên quan đến sự phát triển của đại não. Do 2 bán cầu đại não rất phát triển và có ngôn ngữ nên con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng nhằm giải quyết các vấn đề và lập kế hoạch.

Ngoài ra đại não còn có các chức năng đặc biệt của từng phần ở vỏ não như tạo ra và lưu trữ vào ký ức  – điều khiển các chức năng tự động.