Bệnh tim mạch - Thấp tim là gì?
Bệnh thấp tim hay còn gọi thấp khớp cấp hoặc sốt thấp khớp (Rheumatic Fever) được coi là một trong những bệnh của hệ miễn dịch mô liên kết hay thuộc hệ thống tạo keo. Cho tới nay, bệnh vẫn khá thường gặp ở các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) và là nguyên nhân hàng đầu của bệnh van tim ở người trẻ tuổi. Bệnh thường gặp từ 6-15 tuổi, nhưng không ít trường hợp xảy ra ở lứa tuổi 20.
Điều trị thấp tim như thế nào?
Chế độ chăm sóc
Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian bệnh tiến triển, giữ ấm, ăn nhẹ. Ở những bệnh nhân không có triệu chứng viêm cơ tim, có thể bất động trong thời gian 2 - 3 tuần, nếu có viêm cơ tim thì thời gian bất động phải được kéo dài ít nhất 4 tuần. Nếu bệnh nhân có suy tim thì bất động khoảng 8 tuần cho đến khi các triệu chứng suy tim được cải thiện. Ngừng các vận động thể dục trong 6 tháng sau đó.
Điều trị bằng thuốc
Kháng sinh
- Penicillin G tiêm bắp thịt trong thời gian 1 - 2 tuần. Hoặc penicillin V uống. Tùy theo từng lứa tuổi mà có liều lượng và thời gian điều trị thích hợp. Nếu dị ứng penicillin có thể thay bằng kháng sinh khác như erythromycin.
Sử dụng thuốc chống viêm
Tùy theo mức độ tổn thương khớp, tim.
- Với viêm khớp đơn thuần: liều tấn công: dùng aspirin trong 2 tuần sau đó duy trì: aspirin 75mg/ kg/ ngày, trong 4-6 tuần hoặc cho tới khi hết các triệu chứng viêm.
- Với viêm tim mức độ nhẹ và trung bình: tấn công: prednisolon 1 - 2 mg/kg/ngày, uống kéo dài 2 - 3 tuần rồi giảm dần liều cho tới khi hết các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm máu, miễn dịch trở về bình thường (2 - 3 tháng). Khi giảm liều prednisolon có thể bổ sung thêm aspirin 75mg/kg/ ngày và tiếp tục trong 4 - 6 tuần sau khi đã ngừng prednisolon.
- Với thể nặng có thể dùng steroid đường tĩnh mạch.
+ Tấn công: solumedrol 2mg/kg/ ngày, trong 2-3 ngày sau đó chuyển uống prednisolon 1 - 2mg/kg/ngày kéo dài trong 3 - 6 tuần
+ Duy trì: giảm dần liều prednisolon và phối hợp với aspirin.
+ Điều trị múa vờn: phenobarbital 5mg/kg/ngày. Nếu không đáp ứng có thể cho haloperidol.
+ Điều trị suy tim: nếu bệnh nhân có suy tim cấp hoặc có bệnh van tim phối hợp (các thuốc lợi tiểu, trợ tim).
Đông y với bệnh thấp tim
Dùng một trong hai bài thuốc sau để sắc uống phòng bệnh:
Bài 1: Sài đất 30g, bạc hà 12g, lá hẹ 12g, lá lốt 20g, húng chanh 20g, giã nát, thêm 10ml nước chín, vắt nước cốt, pha ít đường, chia 4-5 lần uống trong ngày.
Bài 2: Bồ công anh 20g, bồ bồ 20g, hương nhu 20g, ngải cứu 20g, sen cạn 20g. Đổ nước ngập thuốc sắc còn 1/3, chia uống 3 lần trong ngày.
Chữa bệnh khi ở thời kỳ đầu, thấp khớp chưa có tổn thương tim
Bài 1: Actisô 50g, lá lốt 50g, lá bông trang 120g, kim ngân 100g, sài đất 100g. Ngày một thang sắc 2 lần, chia uống 4 lần còn bã đắp nơi sưng tấy sẽ mau khỏi.
Bài 2: Hy thiêm 20g, thổ phục linh 20g, ké đầu ngựa 12g, đan sâm 12g, ý dĩ 12g, tỳ giải 16g, kê huyết đằng 16g, cam thảo đất 12g, sắc như trên chia 4 lần uống trong ngày. Tác dụng: chữa sốt cao sợ lạnh, các khớp sưng, nóng, đỏ, đau, miệng khát môi khô, nước tiểu đỏ.
Bài 3: Rau sam 200g (rửa sạch), cám 100g, nước 0,5 lít, nấu kỹ lấy nước uống chữa thấp khớp cấp ngừa biến chứng tim.
Bài 4: Tri mẫu, hoàng bá, tang chi mỗi vị 12g, thạch cao 20g, ngạnh mễ 20g, quế chi 8g, thương truật 8g, sắc uống 1-2 thang trong ngày.
Bài 5: Ma hoàng 8g, quế chi 8g, bạch truật 12g; bạch thược, tri mẫu, phòng phong, liên kiều mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, cam thảo 6g. Nước đổ ngập thuốc sắc còn 1/3 uống.
Phối hợp xoa bóp các khớp bị sưng bằng rượu xoa bóp gồm: khiếm thực 20g, ngũ trảo 20g, phòng kỷ 20g, tam thất 8g, huyết giác 20g, đinh hương 10g, tô mộc 20g, một dược 20g. Đổ nước ngập thuốc sắc còn 1/3, sắc 3 nước, bỏ xác, cô còn 200ml, thêm 200ml cồn 70o, cho vào lọ kín dùng dần. Mỗi lần rót 20ml, pha thêm 5ml giấm thanh xoa bóp vào chỗ sưng đau. Đơn thuốc này còn dùng xoa bóp trị ứ máu do bị đánh, ngã, bong gân, trật, trẹo, đau nhức...
Khi thấp khớp cấp chuyển sang thấp tim có tổn thương tim, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, dùng các bài thuốc sau:
Bài 1: Kim ngân hoa 20g, ké đầu ngựa 12g, thổ phục linh 20g, đẳng sâm 20g, bạch truật 16g, kê huyết đằng 16g, ý dĩ 12g, tỳ giải 10g. Nước 600ml, sắc còn 200ml, uống 2 lần trong ngày. Tác dụng: chữa sốt cao, các khớp xương sưng đau, đỏ, nóng, khát nước, hồi hộp, đánh trống ngực, thở gấp.
Bài 2: Đẳng sâm, hoàng kỳ, bạch truật mỗi vị đều 16g; mộc hương, viễn chí, táo nhân, phục linh mỗi vị đều 8g; kim ngân 20g, đan sâm 20g; liên kiều, đương quy, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị đều 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Mạch môn, liên kiều, đại táo, chích thảo, a giao, đều 12g; đẳng sâm 16g, đan sâm 16g, sinh địa 20g, kim ngân 20g, quế chi 6g. A giao để riêng, sắc xong rót nước thuốc, cho a giao đun sôi để tan a giao, uống ngày một thang.
Thấp tim có hiện tượng suy tim thì dùng các bài thuốc sau:
Bài 1: Bạch truật, đẳng sâm, phục linh, ý dĩ đều 16g; trạch tả 8g, kim ngân 20g, xuyên khung 12g, ngưu tất 6g, mộc hương 6g, sắc uống. Tác dụng: chữa sốt, đau khớp, hồi hộp, trống ngực, môi tím, thở ngắn gấp, thở khó, gan to, chân phù, lưỡi tím xám, hoặc có điểm tím ứ huyết, đái ít, loạn nhịp tim.
Bài 2: Bạch truật 10g, thổ phục linh 20g; xuyên khung, bạch thược, thục địa, ngưu tất mỗi vị đều 12g; đẳng sâm 16g, huyền hồ sách 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Đương quy, phòng phong, bạch truật, khương hoạt, độc hoạt mỗi vị đều 12g; sâm đại hành 8g, viễn chí 8g, uy linh tiên 12g, phụ tử chế 6g, hoàng bá 12g, kim ngân 16g, thục địa 16g, sinh khương 6g, quế chi 6g. Sắc 600ml nước còn 200ml, hòa bột tam thất 8g chia 2 lần uống trong ngày.
Phối hợp tiêm penicillin G 1,2 triệu đơn vị/ngày để chống viêm cơ tim. Tác dụng chữa trẻ em và người lớn tổn thương cơ tim, ngực hồi hộp, thở dốc, hẹp van 2 lá, khạc ra máu, váng đầu, vã mồ hôi, ngồi thở, khó nằm, rối loạn kinh nguyệt. Uống sẽ làm giảm dần các triệu chứng, phục hồi sức lực và khả năng hoạt động.
Bài 4: Nhân sâm 20g tán bột, ngâm trong 100ml cồn 70o, trong 15 ngày. Mỗi lần dùng 20 giọt pha với ít nước chín, uống 2 lần trong ngày. Uống một tháng là một đợt, nghỉ một tuần lại uống tiếp đợt 2.
Tác dụng: chữa đau thắt tim, rối loạn thần kinh tim, xơ vữa động mạch, hở van tim, làm dễ chịu, bớt khò khè, giảm dần các triệu chứng...
Ngoài ra phối hợp day bấm các huyệt sau tùy triệu chứng:
Hạ sốt: Trung cực, thạch môn, toàn cơ, túc tam lý, lậu cốc, lệ doài.
Đau nhức xương khớp: Dương phụ, huyền chung, dương lăng tuyền, huyết hải, âm lăng tuyền, tam âm giao.
Chữa bệnh tim, suy tim: Dương khê, hợp cốc, khúc trì, quyết âm du, tâm du, thận du.