Phế quản - 6 bệnh viêm phổi - phế quản thường gặp
Lúc thời tiết thay đổi thất thường, đang nắng ấm lại chuyển sang lạnh, ẩm ướt làm nhiều người mắc bệnh viêm đường hô hấp, dẫn đến viêm phổi, viêm phế quản. Phòng bệnh đúng phương pháp sẽ giúp giảm thiểu những biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
Những bệnh thường gặp
Viêm khí - phế quản cấp tính: Là tình trạng viêm cấp tính niêm mạc cây phế quản. Viêm phế quản được tạo ra từ các ống nhỏ hơn (bao gồm phế quản thùy và tiểu phế quản tận), có chức năng dẫn khí. Khi những ống này bị nhiễm trùng, niêm mạc phế quản bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản, tạo nhiều đờm mủ bao phủ niêm mạc phế quản, khó thông khí gây ra khó thở. Người bệnh sốt nhẹ, đau nhức mình mẩy, ho khan hoặc khạc đờm trắng, đau rát vùng họng và ngực. Diễn tiến thường lành tính tự khỏi sau 5-7 ngày. Tuy nhiên, triệu chứng viêm phế quản có thể nặng nề, kéo dài hay xuất hiện ở cơ địa có sẵn các bệnh mạn tính.
Hen phế quản: Là tình trạng viêm mạn tính trong đường thở, dẫn đến khó thở rít, ho, tức ngực từng đợt tái diễn, thường bị tắc nghẽn đường thở có khả năng tự hồi phục hoặc do điều trị. Quá trình viêm này thường kèm theo tăng tính phản ứng phế quản với nhiều tác nhân kích thích làm co thắt phế quản. Phấn hoa, hóa chất, bụi sinh vật, nấm, mốc, vi khuẩn, bụi vô cơ... là nguyên nhân đầu tiên khiến những người có cơ địa dị ứng, nhất là bệnh nhân hen tái phát hay phát bệnh. Bên cạnh đó, vì độ ẩm không khí cao, khả năng đề kháng của cơ thể giảm... cũng làm cho bệnh hen phế quản vào mùa đông xuân cao hơn hẳn so với những mùa khác.
Giãn phế quản: Giãn phế quản là tình trạng giãn không hồi phục các phế quản nhỏ và trung bình kèm theo sự rối loạn cấu trúc những lớp phế quản, tăng cường tiết dịch phế quản và nhiễm khuẩn từng đợt. Bệnh có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Nam thường mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ so sánh 4 nam/1 nữ.
Giãn phế quản gồm hai thể, đó là thể “khô” (ít gặp) và thể “ướt” (thường gặp). Giãn phế quản ướt là giãn phế quản xuất tiết, người bệnh xuất hiện ho khạc nhiều đờm, nguyên nhân thường do vi khuẩn. Lạnh là yếu tố kích thích phế quản xuất tiết niêm dịch, ứ đọng trong các phế quản giãn là môi trường thích hợp cho nhiễm khuẩn phát triển. Bệnh có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi thùy, áp-xe phổi, tràn dịch màng phổi, lao phổi, áp-xe não, ho ra máu... Sau nhiều năm duy trì sẽ dẫn đến suy hô hấp mạn và tâm phế mạn, bệnh nhân có nguy cơ tử vong sau vài năm.
Viêm phổi: Viêm đường hô hấp rất dễ dẫn tới viêm phổi. Đó là tình trạng viêm ở phổi thường do vi khuẩn, virut, nấm hoặc những tác nhân khác gây ra. Viêm phổi là bệnh đáng lo ngại đối với người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hoặc bị suy giảm miễn dịch, nhưng cũng có khả năng xảy ra ở người trẻ khỏe. Đây là nguyên nhân chính gây tử vong cho trẻ em trên toàn thế giới.
Dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi thường tương tự với cảm lạnh và cúm. Đau ngực là hiện tượng thường gặp nhất. Triệu chứng có thể không giống nhau tuỳ theo nguyên nhân. Hiện nay, do tình trạng các vi khuẩn đã kháng với một hay nhiều kháng sinh nên quá trình điều trị bệnh viêm phổi gặp nhiều bất cập. Bởi vì căn bệnh này nguy hiểm, tỉ lệ tử vong cao, nên nếu phát hiện viêm phổi phải nhanh chóng đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.
Áp-xe phổi: Khi bị viêm phổi hoặc giãn phế quản bội nhiễm, nếu không được xử lý đúng cách sẽ biến chứng thành áp-xe phổi. Căn bệnh này sẽ phá hoại nhu mô phổi bởi nhiễm khuẩn S. pneumoniae. H. influenzae... ở trẻ em là do tụ cầu. Để phòng tránh áp-xe phổi, ngoài mặc ấm, giữ kín cổ, ra khỏi nhà nên đeo khẩu trang... thì nhà ở phải kín gió.
Tràn dịch màng phổi: Do bệnh lao tăng mạnh sẽ kéo theo tỉ lệ tràn dịch màng phổi ở mùa đông xuân cao hơn nhiều so với các mùa khác. Khi bị tràn dịch màng phổi, bệnh nhân lập tức phải đến các cơ sở điều trị bệnh lao và bệnh phổi để chọc tháo, tránh tai biến ép tạng, suy hô hấp, dầy dính màng phổi, đóng vôi màng phổi sau này.
Người bệnh nên làm gì?
Khi có hiện tượng bị viêm đường hô hấp trên hoặc viêm phổi, viêm phế quản người bệnh cần được khám bệnh một cách toàn diện để xác định căn nguyên. Đối với người nhiễm bệnh viêm phổi, việc điều trị bằng thuốc vô cùng khó khăn, đặc biệt là viêm phổi do virut. Do đó, cần dùng thuốc gì, dùng trong bao lâu, liều lượng như thế nào cần phải đến khám tại các bệnh viện chuyên khoa để được bác sĩ khám và kê đơn thuốc thích hợp.
Ngoài ra, người bị bệnh trên nên tránh làm việc gắng sức. Không nên để cơ thể nhiễm lạnh bất kể mùa nào trong năm. Không đột ngột ra nơi lộng gió và không tắm nước lạnh, đặc biệt là khi người đang ra mồ hôi nhiều.
Những hôm trời lạnh, ẩm ướt, gió nhiều, tốt nhất không nên ra khỏi nhà. Giữ không khí trong nhà thật sạch, thoáng. Tránh khói và những loại khí gây khó thở, hạn chế tiếp xúc với khói bếp than.
Hàng ngày, cần uống đủ lượng nước cần thiết (1,5-2 lít), ăn nhiều rau xanh trong các bữa ăn và tăng cường ăn trái cây. Cần vệ sinh họng, miệng hàng ngày như đánh răng, súc miệng cho sạch họng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy.
Luyện tập, giữ cho thân thể khoẻ mạnh. Tập thở theo hướng dẫn của bác sĩ, đi bộ và tập thể dục thường xuyên cũng giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể để đẩy lùi nguy cơ bệnh tái phát hay tiến triển nặng hơn.