Huyết tương - Huyết tương tươi đông lạnh (FFP)
Một đơn vị huyết tương tươi đông lạnh có thể tích từ 150 đến 250 ml. Chế phẩm huyết tương tươi đông lạnh chứa hầu hết những yếu tố đông máu ổn định, albumin và immunoglobulin. Yếu tố đông máu VIII tối thiểu được là 70%. Truyền huyết tương nhằm mục đích tăng thể tích máu mà không cần tăng lượng huyết sắc tố.
1. Truyền huyết tương tươi đông lạnh như thế nào là có hiệu quả?
Huyết tương tươi đông lạnh phải được truyền ngay trước 2 giờ sau khi giải đông để bảo đảm chất lượng những yếu tố đông máu cũng như tránh nhiễm trùng. Truyền huyết tương tươi đông lạnh cũng cần phù hợp với nhóm máu của người bệnh.
Huyết tương tươi đông lạnh được chỉ định sử dụng trong những trường hợp rối loạn yếu tố đông máu như: bệnh lý đông máu gây cạn kiệt những yếu tố đông máu, xuất huyết cấp tính và nặng đưa đến giảm toàn bộ những yếu tố đông máu; thiếu hụt các yếu tố đông máu hiếm trong lúc các thành phần này không có sẵn, những trường hợp điều trị chống đông máu nhóm kháng vitamin K xuất hiện biến chứng chảy máu; thiếu yếu tố đông máu do bệnh nhân được truyền máu khối lượng lớn.
Bên cạnh đó, chúng còn sử dụng trong trường hợp suy gan gây xuất huyết; ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, hội chứng huyết tán và tăng urê máu; xuất huyết do thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh.
Không chỉ định truyền huyết tương tươi đông lạnh trong những trường hợp rối loạn đông máu có khả năng điều trị bằng những phương tiện điều trị đặc hiệu có sẵn như tủa lạnh, vitamin K hoặc để bù đắp thể tích tuần hoàn khi dung dịch keo có sẵn huyết tương tươi đông lạnh
Lưu ý:
Trước khi dùng giải đông ở 30oC đến 37oC. Nhiệt độ cao hơn sẽ phá hủy những yếu tố đông máu và protein. Sau khi giải đông phải để huyết tương ở 2oC đến 6oC. Truyền ngay sau khi giải đông. Những yếu tố đông máu không bền vững sẽ giáng hóa nhanh, nên sử dụng truyền trong vòng 6 giờ giải đông.
Có thể khả năng xảy ra phản ứng phản vệ khi truyền. Không chỉ định truyền huyết tương tươi đông lạnh cho những người bệnh chỉ thiểu năng tuần hoàn.
2. Tủa lạnh
Chế phẩm được điều chế từ huyết tương tươi đông lạnh sau khi giải đông, huyết tương tươi đông lạnh có khả năng kiểm soát và thu hoạch lại các protein dạng tủa trong 15-20 ml huyết tương.
Chế phẩm tủa lạnh chiết suất từ mỗi đơn vị máu toàn phần chứa khoảng 1/2 lượng yếu tố VIII và fibrinogen (mỗi yếu tố đông máu) trong máu tươi toàn phần, tức là vào khoảng 80-100IU yếu tố đông máu VIII và 150-300 mg fibrinogen. Lưu trữ 1 năm nếu lưu trữ đông lạnh ở -25 độ C hoặc lạnh hơn.
Tủa lạnh được chỉ định sử dụng đối với bệnh Hemophilia (thiếu hụt yếu tố VIII), Willebrand, những trường hợp thiếu hụt fibrinogen bẩm sinh và mắc phải như là tiêu sợi huyết nguyên phát hoặc đông máu rải rác trong lòng mạch; bệnh thiếu yếu tố XIII của máu.
Các điểm cần chú ý khi thực hiện cuộc truyền: Phù hợp hệ ABO; Không cần có phản ứng chéo. Sau khi giải đông truyền càng nhanh càng tốt. Truyền trong vòng 6 giờ sau khi giải đông
3. Plasma
Huyết tương được chiết tách từ máu toàn phần, lưu trữ ở nhiệt độ 4oC . Không còn các yếu tố đông máu không bền vững như yếu tố V, yếu tố VIII.