Phổi - Bệnh phù phổi gây khó thở và có thể tử vong
Ở hầu hết trường hợp, vấn đề về tim gây phù phổi. Nhưng chất lỏng có thể tích lũy cho các nguyên nhân khác, bao gồm viêm phổi, tiếp xúc với độc tố nhất định, thuốc men và tập thể dục, sinh sống ở độ cao. Chữa trị phù phổi thay đổi tùy theo nguyên nhân, nhưng nói chung bao gồm bổ sung oxy và thuốc.
Phù phổi cấp – Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử trí
Bệnh phù phổi cấp do các tác nhân nào gây ra? Biểu hiện cụ thể là gì và phương pháp xử trí như thế nào?
Có 2 loại:
- Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều.
- Phù phổi cấp do tổn thương màng phế nang - mao mạch; chất độc chiến tranh, hơi độc công nghiệp như khí nitơ, khí sulfuric, ammoniac, carbon oxy, nhiễm khuẩn nặng, bỏng rộng …
Triệu chứng
- Khó thở đột ngột, dữ đội, hai thì, nhịp thở nhanh nông 40 – 60 lần/phút. Bệnh nhân không thể nằm được, phải ngồi dậy cuối đầu ra trước để thở. Trạng thái vật vã hoảng sợ, mặt tái nhợt, môi và các đầu chi tím, vã mồ hôi lạnh.
- Ban đầu còn ho khan, khạc đờm trắng, sau ho khạc nhiều bọt màu hồng, có khi bọt hồng trào ra mũi và miệng.
- Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp lúc đầu tăng sau giảm và kẹt. Nghe phổi lúc đầu có thể thấy ran rít, ran ngáy nhưng cơ bản là những ran ẩm, ran nổ nhỏ hạt ở cả 2 bên, tăng dần lên khắp 2 trường phổi như “triều dâng”.
Xử trí
- Đặt bệnh nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi hoặc ngồi, hai chân thõng xuống dưới gường để làm giảm trọng lượng máu trở về tim. Có thể băng garô tĩnh mạch ở 2 gốc chi dưới, cứ 15 phút lại tháo băng từng chi một (chú ý không phải là garô động mạch).
- Hút đờm dãi, cho thở ôxy qua cồn, lưu lượng 2 – 4 lít/phút.
- Làm giảm áp lực tiểu tuần hoàn: Lasix 20 mgx1 - 2 ống tĩnh mạch để gây lợi tiểu mạnh, sau 5-10 phút tiêm nhắc lại nếu vẫn còn khó thở. Nitroglycerin 0,5mg x 1 viên ngậm dưới lưỡi hoặc xịt Nitromint spray vào miệng 1 - 2 nhát để làm giãn tĩnh mạch ngoại vi giảm lượng máu về tim.
- Morphin 0,01g x1 ống tiêm dưới da (không chỉ định khi có bệnh phổi –phế quản mạn tính, suy hô hấp, rối loạn ý thức, tụt huyết áp) để làm giảm tình trạng thở nhanh, giảm hoảng hốt, vật vã, rối loạn vận mạch …
- Trợ tim: Uabain 0,25mg x1 ống hoặc Isolanid 0,4 mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch.
- Chống co thắt phế quản: Aminophyllin 0,24 pha trong 20ml dung dịch glucose 5% tiêm tĩnh mạch rất chậm.
- Nếu huyết áp tăng quá cao >=200/ >=70mmHg dùng viên nang Adalat nhỏ 3 giọt vào dưới lưỡi.
- Nếu có truỵ mạch: Truyền tĩnh mạch Noadrenalin 4mg pha trong 500ml dung dịch glucoga 5% hoặc Dopamin 200mg pha trong 250ml dung dịch glucoga 5% đưa huyết áp lên đến >= 100/ 70mm Hg. Tiếp đó, căn cứ vào tác nhân gây phù phổi cấp tính mà xử trí tiếp.
Điều kiện chuyển tiến sau
- Bệnh nhân trải qua cơn cấp tính, tạm thời ổn định: Đỡ khó thở, mạch đều rõ, huyết áp tối đa >90 mmHg có thể chuyển bệnh nhân về tuyến sau. Vừa hồi sức vừa chuyển.
- Nếu bệnh nhân vẫn còn nặng, điều kiện vận chuyển khó khăn, phải mời tuyến sau lên chi viện.
Điều trị phù phổi như thế nào?
Khi bị phù phổi, bệnh nhân có thể tham khảo một vài phương pháp chữa trị sau:
- Thở oxy: Là bước đầu tiên trong chữa trị phù phổi.
- Các thuốc giảm tiền gánh như nitroglycerin và thuốc lợi tiểu, có công dụng làm giảm áp lực dịch đến tim và phổi.
- Morphine có công dụng làm giảm khó thở và giảm lo âu, song cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
- Một số thuốc giảm hậu gánh như nitroprusside, enalapril và captopril có công dụng giãn mạch ngoại vi và giảm áp lực ở tâm thất trái.
- Aspirin: có công dụng ngừa đông giúp máu lưu thông qua dễ dàng hơn.
- Thuốc hạ huyết áp.
Các biện pháp giúp giảm nguy cơ phù phổi
Phù phổi thường không ngăn ngừa, nhưng các phương pháp này có thể giúp giảm nguy cơ.
Phòng ngừa bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là tác nhân hàng đầu của phù phổi. Có thể làm giảm nguy cơ của nhiều loại bệnh tim bằng cách làm theo các gợi ý:
Kiểm soát huyết áp. Cao huyết áp (huyết áp cao) có thể dẫn tới những điều kiện nghiêm trọng như bệnh tim mạch, đột quỵ và suy thận. Hầu như người lớn cần phải có kiểm tra huyết áp ít nhất một lần mỗi hai năm. Đây là một thủ tục không xâm chiếm và không đau đớn bằng cách sử dụng một đai mà quấn quanh cánh tay trên. Thử nghiệm này chỉ mất vài phút. Huyết áp nghỉ ngơi đọc dưới 120/80 milimét thuỷ ngân (mm Hg) được xem là bình thường. Nếu nghỉ ngơi huyết áp luôn 140/90 mm Hg hoặc cao hơn, có huyết áp cao. Giữa các cấp các thể là prehypertensive. Trong nhiều trường hợp, có thể hạ thấp huyết áp hoặc kéo dài một mức độ lành mạnh bằng cách tập thể dục thường xuyên, ăn một chế độ ăn nhiều trái cây tươi, rau và các sản phẩm bơ sữa ít chất béo, và hạn chế muối và rượu. Xem cholesterol trong máu. Cholesterol là một trong vài loại chất béo cần thiết cho sức khỏe. Nhưng quá nhiều cholesterol có thể vượt quá điều tốt. Cao hơn mức cholesterol bình thường có thể tạo thành mảng chất béo hình thành trong động mạch, ngăn cản lưu thông máu và tăng nguy cơ bệnh mạch máu. Nhưng thay đổi cách sống thường có thể giữ mức cholesterol thấp. Điều này bao gồm hạn chế chất béo - đặc biệt là chất béo bão hòa - ăn nhiều chất xơ, cá, trái cây tươi và rau quả, tập thể dục thường xuyên, ngừng sử dụng thuốc lá và ăn uống hợp lý.
Không hút thuốc. Nếu hút thuốc, điều quan trọng nhất duy nhất có thể làm cho tim và sức khỏe của phổi là ngăn ngừa. Tiếp tục hút thuốc lá làm tăng nguy cơ đau tim thứ hai hoặc liên quan tới cái chết trái tim và cũng làm tăng nguy cơ ung thư phổi và bệnh về phổi khác như khí phế thũng. Hơn nữa, có nguy cơ ngay cả khi không sử dụng thuốc nhưng sống hoặc làm việc cùng với một người nào đó. Tiếp xúc với khói thuốc là một yếu tố góp phần vào bệnh động mạch vành. Nếu không thể tự ngừng sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ quy định một kế hoạch chữa trị để giúp bỏ thuốc lá. Chế độ ăn uống cho trái tim khỏe mạnh. Ăn cá là một trong các nền tảng của một chế độ ăn uống cho sức khỏe tim - nó có chứa omega-3 acid béo, giúp cải thiện mức cholesterol trong máu và ngăn chặn cục máu đông. Nó cũng quan trọng là ăn nhiều trái cây và rau quả, có chứa chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất giúp ngăn chặn mảng bám vào động mạch vành. Ăn ít chất béo, đặc biệt là động vật (bão hòa) và chất béo trans (hydro hóa dầu).
Hạn chế muối. Điều này đặc biệt quan trọng để sử dụng ít muối (sodium) nếu có bệnh tim hoặc huyết áp cao. Ở một vài người bị thiệt hại chức năng tâm thất trái khi dùng muối vượt quá – ngay cả trong một bữa ăn đơn lẻ hoặc một túi khoai tây chiên - có thể đủ để gây nên suy tim sung huyết. Nếu đang có một thời gian khó cắt giảm muối, có thể giúp đỡ để nói chuyện với chuyên viên dinh dưỡng. Người đó có thể hỗ trỡ giúp chỉ ra các loại thực phẩm ít muối cũng như các thủ thuật cung cấp cho việc thực hiện một chế độ ăn ít muối tốt. Tập thể dục thường xuyên. Tập thể dục là quan trọng đối với một trái tim khỏe mạnh. Tập thể dục aerobic thường - khoảng 30 phút mỗi ngày - giúp kiểm soát huyết áp và mức cholesterol, và kéo dài một trọng lượng khỏe mạnh. Nếu không tập thể dục, bắt đầu từ từ và xây dựng dần dần. Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Thừa cân tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Mặt khác, thậm chí tan biến một lượng nhỏ trọng lượng có thể giảm cholesterol trong máu áp lực, và giảm nguy cơ bệnh tiểu đường.
Xem xét uống aspirin. Thảo luận với bác sĩ về các ưu và khuyết điểm uống một viên aspirin liều nhỏ (81 mg) hàng ngày. Quản lý căng thẳng. Để giảm nguy cơ bệnh tim, cố gắng giảm bớt mức độ căng thẳng. Suy nghĩ lại thói quen nghiện làm việc và tìm cách lành mạnh để giảm thiểu hoặc đối phó với các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống.