Viêm phổi do nhiều loại virus hô hấp gây nên, nhưng thường gặp virus cúm và virus hợp bào hô hấp. Bệnh hay xuất hiện vào mùa lạnh ở các quần thể dân cư đông.

dinhduonghoc.com - Viêm phổi do virus là gì?

- Ở trẻ em: thường do virus hợp bào hô hấp, virus cúm A và B. Đa phần viêm phổi ở trẻ dưới 3 tuổi nguyên nhân là do virus hợp bào hô hấp.

- Ở người lớn: Viêm phổi virus ở công cộng thường do virus cúm A. Virus hợp bào hô hấp dẫn đến viêm phổi ở người già, người ghép tạng, bệnh nhân suy kiệt miễn dịch. Virus Herpes và virus thủy đậu gây viêm phổi ở người ghép tạng, bệnh nhân ác tính, điều trị hoá chất, suy dinh dưỡng hoặc bỏng nặng.

 

Viêm phổi – không nên coi thường

Có đến hơn 50 loại viêm phổi với mức độ từ nhẹ tới đe dọa tính mạng. Viêm phổi có thể vì nhiễm khuẩn, vi khuẩn, virus, nấm hoặc các vi sinh vật khác tấn công phổi, gây nên viêm gây khó thở.

Phòng chống bệnh cảm lạnh

Nhiều trường hợp viêm phổi sau cảm cúm, nhưng bệnh cũng có thể liên quan đến những bệnh khác hoặc tự phát. Có thể viêm phổi 1 bên hay cả 2 bên.

Dấu hiệu và triệu chứn​g

Viêm phổi thường giống như cảm lạnh và cúm, nên người bệnh khó biết được mình bị bệnh nặng hơn nhiều. Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi không giống nhau, phụ thuộc vào bệnh có từ trước hoặc loại vi sinh vật dẫn đến nhiễm khuẩn:

- Viêm phổi từ vi khuẩn có thể tự phát hoặc sau nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như cảm lạnh hoặc cúm. Các triệu chứng thường đến đột ngột, bao gồm rét run, sốt cao, đổ mồ hôi, đau ngực (viêm màng phổi) và ho có đờm đặc màu xanh hoặc vàng. Người bệnh cao tuổi hoặc bị bệnh mạn tính có ít triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ hơn.

- Viêm phổi do virus xâm nhập đa số vào mùa thu đông và nặng hơn ở người bị bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi. Bệnh thường khởi phát bởi triệu chứng ho khan, đau đầu, sốt, đau cơ và mệt mỏi. Khi viêm phổi tiến triển, bệnh nhân sẽ bị khó thở và ho có đờm. Khi bị viêm phổi do virus, người bệnh cũng có nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn thứ phát.

- Viêm phổi do Mycoplasma có dấu hiệu xuất hiện từ từ và thường nhẹ hơn các loại viêm phổi khác. Người bệnh không bị ốm đến độ nằm liệt giường hoặc cần đi khám bệnh. Trên thực tế, người bệnh sẽ không bao giờ biết là bị viêm phổi. Viêm phổi do Mycoplasma dễ lây nhiễm ở nơi tụ tập đông người và thường gặp ở nhà trẻ, học sinh và thanh niên. Cho dù không phải do vi khuẩn, nhưng viêm phổi bởi Mycoplasma đáp ứng tốt với kháng sinh thích hợp.

- Viêm phổi do Chlamydia có dấu hiệu giống như viêm phổi do Mycoplasma. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ em lứa tuổi học đường.

- Viêm phổi do nấm có thể có dấu hiệu viêm phổi cấp, một số người bị viêm phổi mạn tính kéo dài vài tháng.

- Viêm phổi bởi Pneumocystis carinii là nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất ở người bị AIDS, người có hệ miễn dịch suy giảm do chữa trị corticosteroid, người ghép tạng hoặc ung thư. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm ho liên tục, sốt và khó thở. Đi khám bệnh khi phát hiện ho dai dẳng, khó thở, đau ngực thay đổi theo nhịp thở và sốt không rõ nguyên nhân (đặc biệt sốt ≥39,5oC từ 2 ngày trở lên cùng với ớn lạnh và đổ mồ hôi) hoặc cảm thấy mệt hơn sau khi bị cảm lạnh hoặc cúm.

 

Điều trị

Chữa trị viêm phổi thay đổi tùy thuộc vào mức độ nặng của triệu chứng và thể viêm phổi.

- Do vi khuẩn: có thể điều trị bằng kháng sinh.

- Do virus: mặc dù một số viêm phổi bởi virus có thể chữa trị bằng thuốc kháng virus, nhưng phương pháp điều trị khuyến nghị giống như với bệnh cúm (nghỉ ngơi và uống nhiều nước).

- Do Mycoplasma: được điều trị bởi kháng sinh.

Thêm vào những cách chữa trị trên, bác sĩ có thể cho dùng những thuốc không kê đơn để hạ sốt, giảm đau và trị ho do viêm phổi.

 

Phòng ngừa

Người bệnh bị viêm phổi vì miễn dịch của cơ địa tạm thời suy giảm, thường không rõ lý do.

Các gợi ý sau có thể giúp bạn khỏe mạnh hơn:

- Tiêm vacxin. Vì viêm phổi có thể là biến chứng của cúm, tiêm phòng cúm hàng năm là cách tốt nhất để phòng viêm phổi. Vaccin Prevnar có thể giúp bảo vệ trẻ em ngăn ngừa viêm phổi, được khuyến khích dùng cho tất cả trẻ dưới 2 tuổi và trẻ từ 2 tuổi trở lên có nguy cơ đặc biệt bị bệnh do phế cầu, như trẻ bị thiếu hụt miễn dịch, ung thư, bệnh tim mạch hoặc thiếu máu hồng cầu hình liềm.

- Rửa tay. Các mầm bệnh sẽ đi vào cơ thể khi dụi mắt, dụi mũi. Rửa tay kỹ và rửa hàng ngày giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.

- Không hút thuốc lá. Khói thuốc làm tổn thương hàng rào bảo vệ tự nhiên của phổi ngăn chặn lại nhiễm khuẩn hô hấp.

- Tự chăm sóc bản thân. Nghỉ ngơi đều đặn, ăn nhiều rau quả và ngũ cốc nguyên cám, tập luyện vừa phải.

- Bảo vệ mọi người khỏi nhiễm khuẩn. Nếu bạn bị viêm phổi, cố gắng tránh tiếp xúc với người có hệ miễn dịch suy yếu. Bạn có thể bảo vệ người khác bằng cách mang khẩu trang và luôn luôn ho vào khăn giấy.