Rau củ quả - Công dụng của cây Lá đắng (cây mật gấu)
Ở Tp. HCM, người dân thường gọi cây Lá đắng với nhiều tên: cây Mật gấu, cây Cơm kìa, cây Kim thất tai. Nhưng thực tế, 3 loại cây kể trên là tên của ba loại cây rất khác biệt về thực vật, thành phần hoá học cũng như công dụng chữa bệnh.
Ở bài viết này thì chỉ giới thiệu cây Lá đắng (do hiện được trồng phổ biến và nhiều người sử dụng) nói đến kết quả từ những nghiên cứu của nước ngoài về thành phần hoá học, tác dụng, cách sử dụng trong việc trị bệnh cũng như các lưu ý khi sử dụng trong hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.
1. Thành phần hoá học:
Vị đắng của lá là do các chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside. Cây chứa nhiều hợp chất có công dụng sinh học khác như: terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic, lignan, xanthone, anthraquinone, edotide and sesquiterpene (có tác dụng chống ung thư). Bên cạnh đó lá còn chứa nhiều chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.
2. Tác dụng trong dược học:
Các hợp chất trong Lá đắng có công dụng hỗ trợ chữa trị những bệnh về viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn.
Theo công bố trên Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho biết lá Đắng có công dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ mắc ung thư vú.
Lá Đắng sử dụng nấu dưới dạng canh rau hoặc xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng để hỗ trợ điều trị nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Rất nhiều thầy thuốc ở Châu Phi khuyên người dân sử dụng lá đắng để trị bệnh đường tiêu hoá, tiểu đường, chán ăn, kiết lỵ và nhiều chứng rối loạn tiêu hoá.
Những Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ chữa trị một số bệnh ngoài da. Giảm đường huyết và bảo vệ tim mạch do giúp ổn định lượng lipid trong máu.
3. Độc tính:
Sau 6 tuần cho động vật uống dịch chiết từ lá Đắng với nước, cho thấy rằng không có sự khác biệt nào giữa những động vật được uống và không uống nước lá Đắng về: Mô học của tim, gan, thận và ruột khi sinh thiết,Trọng lượng cơ thể, Số lượng tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
Kết quả này chứng minh cho ta thấy dịch chiết từ lá cây Lá Đắng chưa ghi nhận có độc tính trên thực nghiệm, ngay cả việc uống kéo dài.
Chưa có ghi nhận về độc tính ở cây "mật gấu"
4. Cây lá đắng dùng trị bệnh gì?
4.1) Dựa trên công dụng dược học và kinh nghiệm sử dụng trong y học dân gian của nhiều nước. Cây Lá đắng hiện được dùng như một chất chống oxy hoá, hỗ trợ chữa trị một số loại bệnh mãn tính sau:
Đái tháo đường type 2,
Rối loạn lipid máu,
Tăng huyết áp,
Một vài bệnh về đường tiêu hoá: viêm đại tràng, rối loạn tiêu hoá…
4.2) Những nhà nghiên cứu cho rằng y học dân gian ở nhiều quốc gia đã sử dụng cây Lá đắng để chữa bệnh:
Ấn Độ: sử dụng lá để chữa bệnh tiểu đường, lấy cành, rễ hỗ trợ điều trị HIV, hạ sốt, giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú.
Congo: sử dụng lá và vỏ rễ chữa bệnh kiết lỵ, viêm dạ dày, ruột, sốt rét, viêm gan, nhiễm giun.
Nam Phi: sử dụng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hiếm muộn, rối loạn kinh nguyệt.
Ở khu vực Tây Phi: sử dụng lá làm trà lợi tiểu, trị táo bón, nhiễm trùng da, đái tháo đường, bệnh chuyển hóa liên quan tới gan…
5. Lời khuyên:
Qua quan sát bước đầu ghi nhận những người bệnh bị Tăng huyết áp, Đái tháo đường, rối loạn tiêu hoá,…có dùng kèm nấu nước Lá Đắng nhận thấy ổn định đường huyết lúc đói (kết hợp với chế độ ăn kiêng và sử dụng thuốc hạ đường liều thấp), ổn định chỉ số đo huyết áp, đặc biệt ổn định hiện tượng rối loạn đại tiện (tiêu phân nát, đại tiện nhiều lần trong ngày), tăng cảm giác ngon miệng…
Phản ứng ngoại ý: chưa được ghi nhận các phản ứng ngoại đáng kể. Nhưng khi sử dụng với liều cao (trên 15g) vài người bị táo bón, huyết áp giảm, cảm giác ngọt trong miệng kéo dài.
Cho dù theo nhiều tài liệu nước ngoài cho thấy Lá Đắng an toàn khi sử dụng. Nhưng hiện trong nước ta, chưa có công trình nghiên cứu thực nghiệm cũng như lâm sàng nào được công bố. Nên phải rất cần được theo dõi và đánh giá thêm.
Trong quá trình sử dụng phải cần tuân thủ sự kiểm tra của thầy thuốc cũng như cần định kỳ thực hiện các xét nghiệm để đánh giá tình trạng bệnh và chức năng gan, thận…
Nên sử dụng bắt đầu với liều thấp, không được ngưng đột ngột các thuốc đang điều trị đặc hiệu (thuốc hạ áp, hạ đường…) và cần theo dõi những biểu hiện bất thường của cơ thể. Liều lượng khuyên dùng là khoảng 10g lá tươi (khoảng 3 – 5 lá) và 5 – 8g lá dạng khô mỗi ngày.